Ung thư biểu mô tế bào đáy
Khái quát: Ung thư biểu mô tế bào đáy (basal cell carcinoma-BCC) là loại u ác tính của da, là loại ung thư da hay gặp nhất, chiếm 75% các loại ung thư da, thường gặp ở người trên 50 tuổi.
Yếu tố nguy cơ:
- Ánh nắng mặt trời: những người làm việc ngoài trời có tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào đáy rất cao. Khoảng 80% các thương tổn ung thư biểu mô tế bào đáy ở vùng da hở.
- Những biến đổi về gen
Biểu hiện da:
- Thể u: là thể hay gặp nhất, chủ yếu ở vùng da đầu, cổ và nửa trên lưng. Kích thước từ 1 đến vài cm, mật độ chắc, trên có dãn mạch, không ngứa, không đau, tiến triển chậm lan ra xung quanh. Có thể có thâm nhiễm, loét, chảy máu, đóng vảy tiết đen. Bờ nổi cao với các sẩn bóng, chắc, được gọi là "hạt ngọc ung thư".
- Thể nông: dát hoặc sẩn màu hồng hoặc đỏ nâu, có vảy da, trung tâm tổn thương lành tính. Bờ hơi nổi cao giống như sợi chỉ. Vị trí thường gặp ở vùng thân và ít có xu hướng xâm lấn.
- Thể xơ: thường gặp vùng mũi hoặc trán, bằng phẳng với mặt da, đôi khi thành sẹo lõm, thâm nhiễm, trên có mạch máu giãn, giới hạn không rõ với da lành. Thể này có tỷ lệ tái phát rất cao sau điều trị.
- Thể loét: rất thường gặp, các thể kể trên đều có thể loét/ tăng sắc tố và không phụ thuộc vào kích thước khối u. Loét thường ở trung tâm tổn thương, bờ không đều, nham nhở, đáy bẩn, trên có vảy tiết màu nâu đen, dễ chảy máu. Vết loét thường rất lâu lành, có thể lành tạo sẹo gây co kéo đôi khi làm biến dạng các hốc tự nhiên như miệng, mũi, mắt...
- Thể tăng sắc tố: rất thường gặp, đôi khi khó chẩn đoán với ung thư tế bào hắc tố, thường có màu đen đồng nhất, xen kẽ các vảy tiết màu đen hoặc các u nhỏ giống hạt ngọc trai.
Xét nghiệm:
- Giải phẫu bệnh: cần được thực hiện trên tất cả bệnh nhân nghi ngờ
- Tầm soát di căn: Xquang, CT-scan, PET-CT.
Chẩn đoán xác định dựa vào:
1. Triệu chứng lâm sàng:
- Tổn thương ở người lớn tuổi, biểu hiện là các u chắc, bóng, trên có giãn mạch hoặc thương tổn nổi gờ cao, bóng và hình ảnh "hạt ngọc trai".
- Vùng da hở.
- Không ngứa, không đau.
- Triệu chứng chậm, xâm lấn tổ chức xung quanh, có thể loét, dễ chảy máu.
2. Mô bệnh học xác định.
Tiến triển: tiến triển chậm, tổn thương có thể lan rộng, xâm lấn tổ chức xung quanh gây biến dạng và làm rối loạn chức năng của một số cơ quan bộ quận như mũi, miệng và mắt. Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời cắt bỏ rộng thương tổn, tiên lượng của bệnh rất tốt. BCC di căn là cực kỳ hiếm gặp.
Điều trị:
1. Nguyên tắc điều trị:
- Loại bỏ triệt để tổ chức ung thư.
- Điều trị phủ tổn khuyết, đảm bảo chức năng và thẩm mỹ sau khi cắt bỏ thương tổn u.
2. Điều trị cụ thể:
Loại bỏ tổ chức ung thư, các lựa chọn ưu tiên:
- Phẫu thuật cắt bỏ rộng thương tổn: đường rạch da các bờ tổn thương 3-5mm.
- Phẫu thuật Mohs
Điều trị phủ tổn khuyết: sử dụng vạt da tại chỗ hoặc từ xa. Nếu tổn thương quá nhỏ, hoặc bệnh nhân không thể phủ tổn khuyết thì để lành sẹo tự nhiên.
Dự phòng:
- Tránh ánh nắng mặt trời: che chắn, sử dụng kem chống nắng
- Chẩn đoán và điều trị sớm các ung thư biểu mô tế bào đáy mới xuất hiện
- Khám định kỳ 1-2 lần/ năm để phát hiện tình trạng tái phát hoặc các tổn thương ung thư mới.
Tài liệu: SÁCH "HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG CHUYÊN NGÀNH DA LIỄU" TẬP 2, BV DA LIỄU TRUNG ƯƠNG, TRƯỜNG ĐH Y HÀ NỘI.